Ung thư cổ tử cung có mấy giai đoạn?
Ung thư cổ tử cung có mấy giai đoạn?
Ung thư cổ tử cung được xếp các giai đoạn từ 1 đến 4. Theo quy định, giai đoạn có sỗ càng nhỏ, ung thư càng ít lan rộng. Ở các số cao hơn như giai đoạn 4, nghĩa là ung thư đã tiến triển hơn. Trong các giai đoạn thì chữ cái xếp trước sẽ có nghĩa là giai đoạn thấp hơn.
Giai đoạn ung thư được chia khá phức tạp, vì vậy nếu có bất kỳ điều gì không hiểu hay câu hỏi về giai đoạn của bệnh, bạn có thể yêu cầu bác sĩ giải thích cho bạn.

Ung thư cổ tử cung giai đoạn 1 (giai đoạn đầu)
Ung thư cổ tử cung ở giai đoạn đầu, khi các tế bào ung thư đã phát triển từ bề mặt của cổ tử cung xuống các mô sâu hơn của cổ tử cung. Ung thư không lan đến các hạch bạch huyết lân cận hay các cơ quan xa khác. Giai đoạn này còn được chia thành các giai đoạn nhỏ hơn sau:
Giai đoạn 1A: Thời điểm này, có một lượng rất nhỏ ung thư và nó chỉ có thể được nhìn thấy ở dưới kính hiển vi. Không lan sang các hạch bạch huyết lân cận và các cơ quan xa.
Giai đoạn1A1: Đây là vùng ung thư chỉ có thể quan sát thấy bằng kính hiển vi và sâu dưới 3 mm. Không lan sang các hạch bạch huyết lân cận và các cơ quan xa.
Giai đoạn 1A2: Lúc này vùng ung thư chỉ có thể quan sát được bằng bằng kính hiển vi và từ 3mm đến 5mm. Không lan đến các hạch bạch huyết lân cận và các cơ quan xa.
Giai đoạn 1B: Giai đoạn này đã lan rộng hơn 5mm nhưng vẫn giới hạn ở trong cổ tử cung. Không lan đến các hạch bạch huyết lân cận và các cơ quan xa.
Giai đoạn 1B1: Lúc này, ung thư sâu hơn 5mm nhưng kích thước không quá 2 cm. Không lan đến các hạch bạch huyết lân cận và các cơ quan xa.
Giai đoạn 1B2: Trong giai đoạn này, ung thư có kích thước tối thiểu là 2cm nhưng không lớn hơn 4 cm.
Không lan đến các hạch bạch huyết lân cận và các cơ quan xa.
Giai đoạn 1B3: Khi đó, ung thư có kích thước tối thiểu 4cm và giới hạn ở cổ tử cung. Không lan đến các hạch bạch huyết lân cận và các cơ quan xa.
Ung thư cổ tử cung giai đoạn 2
Ung thư cổ tử cung giai đoạn 2 là lúc mà các khối u đã phát triển vượt ra ngoài cổ tử cung và tử cung, nhưng chưa lan đến các thành của khung chậu hay phần dưới của âm đạo. Không lan sang các hạch bạch huyết lân cận và các cơ quan xa.
Giai đoạn 2A: Là khi ung thư đã phát triển vượt ra ngoài cổ tử cung và tử cung nhưng không lan vào các mô bên cạnh của cổ tử cung (được gọi là parametria). Không lan đến các hạch bạch huyết lân cận và các cơ quan xa.
Giai đoạn 2A1: Lúc này ung thư không lớn hơn 4 cm. Không lan đến các hạch bạch huyết lân cận và các cơ quan xa.
Giai đoạn 2A2: Khi đó ung thư 4cm hoặc lớn hơn. Không lan đến các hạch bạch huyết lân cận và các cơ quan xa.
Giai đoạn 2B: Khi đó ung thư đã phát triển vượt ra ngoài cổ tử cung và tử cung và đã có sự lan vào các mô bên cạnh cổ tử cung (parametria). Không lan đến các hạch bạch huyết lân cận và các cơ quan xa.
Ung thư cổ tử cung giai đoạn 3:
Ung thư giai đoạn 3 là lúc mà các tế bào ung thư đã lan đến phần dưới của âm đạo hoặc các thành của khung chậu. Ung thư có thể gây tắc niệu quản – là ống dẫn nước tiểu từ thận đến bàng quang. Nó có thể hoặc là không lan sang các hạch bạch huyết lân cận. Không lan sang các cơ quan xa.
Giai đoạn 3A: Lúc này ung thư chỉ mới lan đến phần dưới của âm đạo nhưng không đến là thành của khung chậu. Không lan đến các hạch bạch huyết lân cận và các cơ quan xa.
Giai đoạn 3B: Ở giai đoạn này, ung thư đã phát triển đến các thành của khung chậu và/hoặc đang làm tắc một hoặc cả hai niệu quản gây ra các vấn đề về thận và được gọi là thận ứ nước. Không lan đến các hạch bạch huyết lân cận và các cơ quan xa.
Giai đoạn 3C: Khối u có thể có bất kỳ kích thước nào. Các xét nghiệm bằng hình ảnh hoặc sinh thiết đã cho thấy ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết vùng chậu gần đó (đối với giai đoạn 3C1) hoặc các hạch bạch huyết cạnh động mạch chủ (đối với giai đoạn 3C2). Không lan sang các cơ quan xa.
Ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối (giai đoạn 4)
Ung thư cổ tử cung giai đoạn 4 là lúc mà các tế bào ung thư đã xâm lấn vào trong bàng quang hoặc trực tràng hay đến các cơ quan xa như phổi hoặc xương.
Giai đoạn 4A: Lúc này, ung thư đã lan đến bàng quang hoặc trực tràng hoặc nó đang phát triển ra khỏi vùng chậu.
Giai đoạn 4B: Thời điểm này, ung thư đã lan đến các cơ quan xa khác bên ngoài vùng chậu như các hạch bạch huyết xa, phổi hoặc xương.
Ung thư cổ tử cung di căn đến đâu?
Ung thư cổ tử cung di căn thường xảy ra chủ yếu vào giai đoạn muộn của ung thư, thường là từ giai đoạn 3 trở đi đã có. Lúc đó, những tế bào ung thư đã di căn và xâm nhập vào những có quan khác và gây di căn tại đó.
Ung thư có thể di căn đến nhiều bộ phận khác như hạch, hạch chậu, phổi, trực tràng, bàng quang…
Ung thư di căn gan: với biểu hiện như cảm thấy các cơn đau ở gan, đau vùng bụng phải, bụng bị căng tức. Có thể sờ thấy khối gan to hơn bình thường, lá gan mở rộng và có thể kèm theo tràn dịch màng bụng.
Ung thư cổ tử cung di căn bàng quang: có thể gây ra tình trạng đi tiểu khó kiểm soát, tiểu són, tiểu rắt hay khó tiểu, nước tiểu có thể có lẫn máu.
Ung thư di căn phổi: dẫn đến ung thư phổi có các triệu chứng như ho kéo dài không khỏi, ho ra máu, đau tức ngực và khó thở hay đau vùng lưng và vai.
Ung thư cổ tử cung di căn xương: gây ra đau nhức xương khớp ở các vùng như xương tay, chân, xương chậu và cột sống, làm tê bì chân tay, thiếu máu và xương dễ gãy.
Ung thư di căn lên não: có thể gây ra tình trạng suy nhược thần kinh, tâm lý thay đổi hay suy giảm thị lực, gây hoa mắt chóng mặt thậm chí động kinh…
Ung thư cổ tử cung di căn hạch: là tình trạng do các tế bào ung thư tái phát lại sau điều trị và di căn đến hạch khiến cho việc điều trị trở nên khó khăn, lâu dài.
Trong các trường hợp ung thư di căn, bác sĩ có thể điều trị cho bệnh nhân bằng cách áp dụng các phương pháp như phẫu thuật, xạ trị, hóa trị. Tuy nhiên do khi đã có tình trạng di căn thì bệnh đã ở giai đoạn muộn và có tiên lượng kém, vì vậy việc điều trị chủ yếu để giảm đau, giảm triệu chứng cũng như kéo dài tuổi thọ và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
Bệnh ung thư cổ tử cung có chữa được không?
Hiện nay, với nền y khoa càng ngày càng hiện đại và tiến bộ, thì bệnh ung thư có thể chữa khỏi được nếu như phát hiện bệnh sớm. Càng được phát hiện sớm bao nhiêu thì tỷ lệ chữa khỏi (bệnh nhân sống khỏe mạnh trên 5 năm) và khả năng bảo tồn chức năng sinh sản sẽ càng cao.
Người mắc ung thư cổ tử cung sống được bao lâu?
Bệnh ung thư cổ tử cung nếu được phát hiện càng sớm thì khả năng chữa khỏi (bệnh nhân có thể sống khỏe mạnh trên 5 năm) càng cao. Tỷ lệ chữa khỏi ung thư còn phụ thuộc rất lớn vào từng giai đoạn phát triển của bệnh:
- Đối với ung thư ở thể nhẹ, ung thư tại chỗ thì tỷ lệ sống trên 5 năm lên đến 96% nếu điều trị tích cực.
- Ở giai đoạn I khi đã xuất hiện các tế bào ung thư thì tỷ lệ sống trên 5 năm là 80 – 90%
- Giai đoạn II hay còn gọi là giai đoạn tiền ung thư tỷ lệ sống trên 5 năm là 50 – 60%.
- Ở giai đoạn III lúc này ung chưa chưa hoặc không di căn thì tỷ lệ sống trên 5 năm là 25 – 35%.
- Giai đoạn IV – Ung thư đã di căn sang các cơ quan khác thì tỷ lệ sống trên 5 năm là dưới 15%.
- Hơn 90% người mắc bệnh khi tái phát di căn xa sẽ tử vong trong vòng 5 năm.
Ung thư cổ tử cung xét nghiệm gì để chẩn đoán?
Để chẩn đoán bệnh ung thư có thể làm các xét nghiệm sau:
- Xét nghiệm Pap: Các bác sĩ thường làm xét nghiệm Pap để phát hiện ra các tế bào bất thường ở cổ tử cung, từ đó sẽ giúp ngăn chặn các tế bào này phát triển thành ung thư. Bên cạnh đó, các bác sĩ có thể tiến hành một số xét nghiệm chuyên sâu hơn để chẩn đoán ví dụ như sinh thiết
- Xét nghiệm HPV COBAS: kết hợp với xét nghiệm Pap cùng lúc để sàng lọc ung thư cổ tử cung và giúp cho bác sĩ theo dõi nếu như có kết quả xét nghiệm Pap bất thường.
- Soi cổ tử cung để quan sát cổ tử cung.
- Sinh thiết khoét chóp: Bằng cách lấy mẫu mô ở cổ tử cung và quan sát dưới kính hiển vi.
- Kiểm tra tử cung, âm đạo, trực tràng và bàng quang.
- Làm các xXét nghiệm máu để kiểm tra xương, máu và thận.
- CT scan: Nhằm mục đích xác định khối u và mức độ lan rộng của các tế bào ung thư.
Trong đó các phương pháp này thì xét nghiệm HPV COBAS là xét nghiệm uy tín và cho hiệu quả nhất để ngăn ngừa ung thư. Xét nghiệm HPV COBAS có thể phát hiện đến 92% trường hợp ung thưmức độ cao, nhờ đó làm giảm tỷ lệ tử vong do bệnh này và hạn chế các can thiệp y khoa không cần thiết.
Đặc biệt, xét nghiệm còn giúp phát hiện được các nguy cơ dẫn đến tiền ung thư ngay cả trước khi có những biến đổi tại tế bào cổ tử cung. Qua kết quả xét nghiệm, các bác sĩ sẽ có hướng điều trị chính xác và hiệu quả nhất đối với từng bệnh nhân.
Khi đã được chẩn đoán mắc ung thư cổ tử cung, các bác sĩ sẽ đánh giá kích thước của ung thư và mức độ lan rộng của bệnh. Quá trình này có thể gồm các xét nghiệm sau:
- Khám phụ khoa (có thể gồm cả khám trực tràng): để kiểm tra tử cung, buồng trứng và các cơ quan khác gần cổ tử cung.
- Nội soi bàng quang: Bằng cách sử dụng ống soi bàng quang để nhìn vào bên trong của bàng quang và niệu đạo.
- Nội soi đại tràng: toàn bộ đại tràng sẽ được kiểm tra bằng dụng cụ nội soi.
Các phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung
Với sự phát triển vượt bậc của y học, nhiều bệnh ung thư hiện nay có thể điều trị dứt điểm, trong đó có ung thư cổ tử cung.
Hiện nay, có 3 phương pháp điều trị cơ bản để điều trị ung thư cổ tử cung vẫn là phẫu thuật, hóa trị và xạ trị, ngoài ra còn có thể sử dung số phương pháp bổ trợ khác.
- Phẫu thuật
Phẫu thuật là phương pháp chính trong điều trị ung thư cổ tử cung, dùng để loại bỏ khối u hoàn toàn cùng với một phần cổ tử cung hoặc toàn bộ tử cung. Có nhiều kỹ thuật để phẫu thuật trong điều trị bệnh này, có thể chia thành 2 nhóm chính như sau:
- Phẫu thuật bảo tồn khả năng sinh sản: Dùng điều trị cho những bệnh nhân trẻ tuổi vẫn muốn tiếp tục sinh con và khi kích thước của khối u ung thư còn nhỏ và ở dạng khu trú thì phẫu thuật bảo tồn khả năng sinh sản sẽ được ưu tiên. Bác sĩ có thể xem xét và lựa chọn 1 trong các phương pháp sau:
- Phẫu thuật khoét chóp: bằng cách dùng LEEP hoặc Laser.
- Phẫu thuật lạnh bằng Nitơ lỏng.
- Phẫu thuật cắt bằng điện.
Với những phẫu thuật này, thì bệnh nhân sau điều trị vẫn có khả năng mang thai và sinh con nhưng vẫn có những ảnh hưởng nhất định.
- Phẫu thuật hoàn toàn mất khả năng sinh sản: Hầu hết các trường hợp ung thư cổ tử cung ở giai đoạn tiến triển, đã lan rộng đến lớp biểu mô của cổ tử cung, hạch bạch huyết và các mô lân cận thì việc phẫu thuật tại chỗ không thể giải quyết được hoàn toàn bệnh. Lúc này, bệnh nhân cần phải làm phẫu thuật cắt bỏ tử cung và các cơ quan vùng chậu tùy vào mức độ di căn của bệnh:
- Phẫu thuật cắt bỏ tử cung sẽ làm mất khả năng sinh sản của phụ nữ
- Phẫu thuật cắt bỏ một phần tử cung là cổ tử cung, thân tử cung sẽ được cắt bỏ bằng cách mổ mở ổ bụng hoặc mổ nội soi.
- Phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn tử cung: Ngoài việc cắt bỏ tử cung, thì các vùng lân cận có thể đã di căn cũng được cắt bỏ như phần trên âm đạo, ống dẫn trứng, buồng trứng…
- Phẫu thuật cắt bỏ cơ quan vùng chậu: Cắt bỏ toàn bộ tử cung, âm đạo, buồng trứng, trực tràng, bàng quang khi mà ung thư đã lan rộng và xuất hiện với số lượng nhiều tại vùng bụng dưới và vùng chậu.
- Xạ trị
Xạ trị là phương pháp có thế điều trị riêng lẻ hoặc điều trị kết hợp với hóa trị, phẫu thuật để làm tăng hiệu quả tiêu diệt ung thư. Ung thư cổ tử cung có thể điều trị bằng 1 hoặc cả hai cách sau:
- Xạ trị trong cơ thể: đặt ghép gần tử cung một máy chiếu xạ trị kích thước nhỏ để tiêu diệt tế bào ung thư, biện pháp này có hiệu quả với các trường hợp bệnh nhân giai đoạn đầu. Xạ trị có thể sẽ gây ra một số vấn đề về sức khỏe cho người bệnh
- Xạ trị ngoài cơ thể: Sử dụng máy chiếu xạ kích thước nhỏ tiện lợi nhưng không thể chiếu ra tia X năng lượng cao với số lượng nhiều và liên tục nên không thể dùng được trong trường hợp ung thư nặng và nhiều tế bào bệnh khắp cơ thể. Lúc này cần phải thực hiện bằng máy chiếu xạ lớn, và chiếu quanh tử cung với liệu trình 1 ngày/lần, mỗi tuần thực hiện 5 lần kéo dài từ 5 – 6 tuần.
- Hóa trị
Phương pháp hóa trị có hiệu quả trong điều trị ung thư đã di căn rộng đến nhiều cơ quan, lúc này việc phẫu thuật và xạ trị đều không đạt được hiệu quả tốt. Tuy nhiên, điều trị ung thư bằng hóa trị có thể khiến cho bệnh nhân gặp nhiều tác dụng phụ như tiêu chảy, rụng tóc, nôn, mệt mỏi, nhiệt miệng, chán ăn, mãn kinh sớm…
Ngoài 3 phương pháp chính trên, 1 số phương pháp tiên tiến cũng đang được nghiên cứu và áp dụng trong điều trị ung thư cổ tử cung nhưng chi phí tương đối cao.
- Liệu pháp điều trị trúng đích: Bằng ciệc dùng thuốc có tác dụng ngăn cản việc hình thành các mạch máu mới quanh khối u ung thư, từ đó sẽ làm giảm sự phát triển và teo nhỏ khối u.
- Liệu pháp miễn dịch: Sử dụng thuốc Keytruda bằng đường tiêm tĩnh mạch là liệu pháp được lựa chọn cuối cùng khi mà bệnh nhân ung thư không đáp ứng điều trị với hóa trị và xạ trị.
- https://docs.google.com/spreadsheets/d/1uus7_r5PYZgZ4dn_d-YfpXi1vNPIGViRhknHUMdkd2c/edit#gid=196283469
Nhận xét
Đăng nhận xét